Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Bổ sung, xây dựng đội ngũ hòa giải viên lao động (sau gọi tắt là hòa giải viên) đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động trên địa bàn tỉnh và đảm bảo yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn của hòa giải viên quy định tại Điều 92, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
2. Việc tuyển chọn hòa giải viên phải đúng trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn theo quy định; bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, khách quan, công bằng, dân chủ và đúng quy định pháp luật.
II. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VÀ PHƯƠNG THỨC TUYỂN
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển:
a) Người đăng ký dự tuyển phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây (không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo):
– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt;
– Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động;
– Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án, nhưng chưa được xóa án tích.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí dự tuyển:
a) Hồ sơ đăng ký dự tuyển:
– Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động;
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;
– Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan;
– Văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có).
Các cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển được đựng trong túi hồ sơ theo quy định.
b) Lệ phí dự tuyển: Không.
3. Phương thức, chỉ tiêu tuyển chọn:
– Phương thức tuyển chọn: Xét hồ sơ.
– Chỉ tiêu cần tuyển: 1-4 người.
III. CHẾ ĐỘ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
1. Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:
– Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử, được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, doChính phủ quy định theo từng thời kỳ.
– Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp, để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
– Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
– Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.
– Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
– Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động:
– Căn cứ Kế hoạch này, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn, thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ nhiệm.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động; thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức, thực hiện Kế hoạch này.
– Thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện.
– Thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ nhiệm. Không giới hạn số lượng nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển nhằm đảm bảo tính cạnh tranh trong tuyển chọn theo quy định.
– Thông báo kết quả trúng tuyển đến thí sinh dự tuyển theo quy định.Thực hiện một số nội dung khác có liên quan đến việc tuyển chọn hòa giải viên theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động theo Kế hoạch này thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các đối tượng có nhu cầu ứng tuyển hòa giải viên lao động gửi hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.
4. UBND các huyện, thành phố:
– Chỉ đạo cơ quan chuyên môn (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội) niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc và tiếp nhận nộp hồ sơ của người dự tuyển; Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định.
– Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội), để được hướng dẫn giải quyết./.
Nguồn tin: vinhphuc.gov.vn
Công ty cổ phần Tập đoàn Bảo Việt, thường gọi Tập đoàn Bảo Việt (tên giao dịch quốc tế: Baoviet Holdings) là doanh nghiệp Nhà nước có vốn đầu tư nước ngoài, thành lập ngày 17 tháng 12 năm 1964 bởi chính phủ Việt Nam với cái tên , Công ty bảo hiểm Việt Nam hoạt động ngày 15 tháng 1 năm 1965; có trụ sở tại Hà Nội với hơn 200 chi nhánh và công ty thành viên trên khắp 63 tỉnh thành cả nước
Chính sách bảo hiểm
- Thực hiện đầy đủ các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, khám sức khỏe định kỳ;
- Bảo hiểm tự nguyện mà Tập đoàn cung cấp cho người lao động gồm: Bảo hiểm sức khỏe toàn diện (Bao Viet Care), bảo hiểm hưu trí vững nghiệp, bảo hiểm nhân thọ An phát trọn đời, BH tai nạn kết hợp con người, bảo hiểm dành cho người thân.
Các hoạt động ngoại khóa
- Các chương trình nghỉ mát
- Hội nghị
- Liên hoan tổng kết
- Gala Dinner
- Dã ngoại hàng năm
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao
- Ngày hội doanh nghiệp
Lịch sử thành lập
- Trong giai đoạn từ năm 1964 tới năm 1975, Bảo Việt chỉ phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tàu biển thuộc Miền Bắc
- Năm 1975, vui chung niềm vui của cả nước trước sự kiện lịch sử: giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Bảo Việt bắt đầu phát triển mạng lưới kinh doanh của mình ra các tỉnh phía Nam.
- Năm 1976 -1982, Bảo Việt đã triển khai mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng không, bảo hiểm con người, bảo hiểm tàu sông, tàu cá, bảo hiểm xe cơ giới.
- Năm 1989, Công ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27-TCQĐ-TCCB ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 17/2/1989. Tổng doanh thu của Bảo Việt đạt con số 78 tỷ, tổng tài sản đạt 73 tỷ, lợi nhuận thu được là 6,6 tỷ đồng Việt Nam.
- Năm 1992, thương hiệu Bảo Việt lần đầu tiên xuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh doanh trên thị trường quốc tế bằng việc thành lập Công ty Đại lý bảo hiểm BAVINA tại Vương quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới.
- Năm 1995, bắt đầu xuất hiện cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam với sự ra đời của một số công ty bảo hiểm trong nước. Phương châm “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” được khởi xướng, thể hiện quan điểm coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động.
- Năm 1996, doanh số của Bảo Việt đạt 970 tỷ đồng, trong đó, doanh thu từ bảo hiểm phi nhân thọ đạt 882 tỷ, doanh thu đầu tư tài chính đạt 80 tỷ đồng. Bảo Việt đã mở rộng phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng của khách hàng trang các lĩnh vực bảo hiểm con người, xe cơ giới, hàng hải, hàng không, hỏa hoạn, kỹ thuật, đầu tư tài chính.
- Cũng trong năm 1996, thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới Tổng công ty, sau khi xem xét, đánh giá quy mô hoạt động kinh doanh, Chính phủ đã xếp hạng Bảo Việt là “Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt”, là một trong 25 doanh nghiệp nhà nước lớn nhất tại Việt Nam.
- Năm 1997, Bảo Việt thành lập Trung tâm Đào tạo theo Quyết định số 137/TCQĐ/TCCB ngày 19/2/1997 của Bộ Tài Chính nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Bảo Việt
- Tới năm 2001, Bảo Việt đã thành lập được 61 Công ty, chi nhánh bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Đến năm 2000, doanh thu bảo hiểm nhân thọ là 915 tỷ đồng, bằng với doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ và tới năm 2003, doanh thu bảo hiểm nhân thọ đã gấp 1,7 lần doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ.
- Năm 2000, Bảo Việt thành lập Trung tâm đầu tư Bảo Việt nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt. Doanh thu đầu tư tài chính của Bảo Việt năm 2003 đã đạt 512 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đầu tư đã đạt 8.114 tỷ đồng.Bảo Việt đã tham gia đầu tư vào 29 dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ giải trí, khách sạn, sản xuất kinh doanh.
- Ngày 1/1/2004, Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Nhân thọ) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, là đơn vị hạch toán độc lập với 61 công ty trực thuộc.
- Ngày 1/7/2004, Bảo Việt cũng đã tách hoạt động Bảo hiểm Phi Nhân thọ thành một đơn vị hạch toán độc lập với tên gọi là Bảo hiểm Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Việt Nam). Bảo Việt Việt Nam có 64 Công ty trực thuộc chuyên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Ngày 28/11/2004, Tập đoàn Bảo Hiểm – Tài Chính Bảo Việt được thành lập và Bảo Việt trở thành doanh nghiệp đa ngành đầu tiên tại Việt Nam.
- Cuối năm 2005, Bảo Việt đã thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bảo Việt hạch toán độc lập. Đây là tổ chức quản lý hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với chức năng chính là quản lý các quỹ đầu tư cũng như quản lý các danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư với tổng tài sản mà BVF quản lý hiện tại lên tới gần 10.000 tỷ đồng.
- Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cổ phần hoá Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt.
- Ngày 31/05/2007, Bảo Việt chính thức phát hành cổ phiếu đầu tiên ra công chúng.
- Ngày 13/09/2007 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3083/QĐ-BTC về việc điều chỉnh quy mô vốn điều lệ và cơ cấu vốn cổ phần của Tập đoàn Bảo Việt, theo đó vốn điều lệ của Bảo Việt được xác định là 5.730.266.050.000 đồng.
Mission
Sứ mệnh của Bảo Việt là bảo đảm sự bình an, thịnh vượng và lợi ích lâu dài cho khách hàng, nhà đầu tư, người lao động và cộng đồng.
Review Tập đoàn Bảo Việt
Phúc lợi lớn, đồng nghiệp thân thiện
Công ty bảo hiểm Top 1 Việt Nam
Môi trường tốt