Để hiện thực hóa tầm nhìn trở thành hệ thống đại học nghiên cứu trong tốp đầu châu Á, nơi hội tụ nhân tài và lan tỏa tri thức, văn hóa Việt Nam. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) xây dựng và triển khai chương trình thu hút, giữ chân và phát triển các nhà khoa học trẻ xuất sắc, các nhà khoa học đầu ngành về công tác (gọi tắt là Chương trình VNU350 – Đợt 2, năm 2024).
1. Đối tượng tuyển dụng
Các nhà khoa học trẻ xuất sắc, các nhà khoa học đầu ngành đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu đều có thể tham gia ứng tuyển Chương trình VNU350.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Có trình độ Tiến sĩ: Ưu tiên các ứng viên có học hàm, có chuyên môn liên quan đến các ngành, lĩnh vực thuộc vị trí tuyển dụng; đã học tập, công tác ở nước ngoài.
b) Đảm bảo các giá trị cốt lõi của ĐHQG-HCM: Xuất sắc, tiên phong, chính trực, trách nhiệm, cộng đồng. Theo đó các ứng viên cần có khả năng giảng dạy, nghiên cứu độc lập; có khát vọng, hoài bão, mong muốn đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp phát triển của ĐHQG-HCM nói riêng và giáo dục đại học Việt Nam nói chung.
c) Ứng viên đăng ký tham gia Chương trình VNU350 phải đảm bảo sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi được thông báo trúng tuyển.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối với nhà khoa học trẻ, cần đáp ứng 01 trong 04 tiêu chí sau
(1) có bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí, hội nghị uy tín; (2) hoặc có bằng phát minh, sáng chế đã được đăng ký thành công; (3) hoặc có sản phẩm khoa học – công nghệ đã được chuyển giao; (4) hoặc có hướng nghiên cứu mới, triển vọng, phù hợp với Chiến lược phát triển ĐHQG-HCM.
b) Đối với nhà khoa học đầu ngành, cần đáp ứng đủ 05 tiêu chí sau
Có kinh nghiệm và năng lực: (1) đứng đầu nhóm nghiên cứu hoặc Trưởng phòng thí nghiệm; (2) chủ trì đề tài, dự án khoa học – công nghệ; (3) có công trình công bố trên các tạp chí khoa học uy tín hoặc sở hữu bằng độc quyền phát minh, sáng chế; (4) có kinh nghiệm giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu sinh; (5) có mối quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế (là thành viên của các tổ chức khoa học – công nghệ quốc tế; tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; biên tập, phản biện bài báo cho các tạp chí quốc tế).
4. Chính sách thu hút chung
Các nhà khoa học trẻ xuất sắc, các nhà khoa học đầu ngành tham gia Chương trình VNU350 sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ từ ĐHQG-HCM và chính sách hỗ trợ cụ thể của từng đơn vị tuyển dụng. Các chính sách chung bao gồm:
a) Được đảm bảo cơ sở vật chất và môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh, công bằng, bố trí công việc phù hợp với năng lực.
b) Được tiếp cận và sử dụng chung phòng thí nghiệm, cơ sở dữ liệu, thư viện của các đơn vị trong hệ thống nhằm phục vụ công tác nghiên cứu theo quy định.
c) Được tạo điều kiện tham gia cộng đồng nghiên cứu khoa học, hợp tác đào tạo và phát triển quan hệ với các nhà khoa học trong ĐHQG-HCM cùng các nhà khoa học hàng đầu trong và ngoài nước.
d) Được hỗ trợ đăng ký đề tài các cấp, bao gồm các đề tài dự án quốc tế, của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia (KC), Nafosted, các đề tài của Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương, doanh nghiệp…
đ) Được đảm bảo tham gia giảng dạy, hướng dẫn cao học, nghiên cứu sinh.
e) Được ưu tiên đăng ký nhà công vụ, nếu độ tuổi dưới 35.
5. Chính sách thu hút của ĐHQG-HCM
a) Đối với các nhà khoa học trẻ
– Trong thời gian 02 năm đầu: được cấp 01 đề tài nghiên cứu khoa học loại C (kinh phí tối đa 200.000.000 đồng).
– Năm thứ ba: được cấp 01 đề tài loại B (kinh phí tối đa 1.000.000.000 đồng).
– Năm thứ tư: được hỗ trợ đầu tư phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh phí tối đa 10 tỷ.
– Năm thứ năm: được hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục, quy trình xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Phó Giáo sư cấp Nhà nước.
b) Đối với các nhà khoa học đầu ngành
– Trong thời gian 02 năm đầu: được cấp 01 đề tài nghiên cứu khoa học loại B (kinh phí tối đa 1.000.000.000 đồng).
– Các năm tiếp theo: (1) được hỗ trợ đầu tư phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học, kinh phí tối đa 30 tỷ; (2) được hỗ trợ thành lập nhóm nghiên cứu mạnh;
(3) được hỗ trợ đăng ký chủ trì đề tài các cấp.
6. Chỉ tiêu và chính sách của các đơn vị
6.1 Trường Đại học Bách khoa
a) Đối với ứng viên người Việt Nam
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Lương theo vị trí việc làm: 18.000.000 đồng/tháng.
b) Đối với ứng viên người nước ngoài
– Lương vị trí việc làm gấp 03 lần so với mức lương vị trí việc làm tương ứng của ứng viên người Việt Nam.
– Hỗ trợ 02 vé máy bay khứ hồi/năm.
– Hỗ trợ điều kiện ổn định ăn, ở trong 03 tháng đầu tiên. Hỗ trợ các hồ sơ, thủ tục trong quá trình nhân sự làm việc tại Trường.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học Bách khoa tuyển dụng 10 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, ngành Thiết kế vi mạch: 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Công nghệ bán dẫn: 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Khoa học dữ liệu/Khoa học máy tính: 03 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Kỹ thuật Cơ điện tử: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Toán ứng dụng: 02 chỉ tiêu.
6.2 Trường Đại học Khoa học tự nhiên
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Lương theo vị trí việc làm: 20.000.000 đồng/tháng.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học Khoa học tự nhiên tuyển dụng 11 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, Khoa Điện tử – Viễn thông (Thiết kế vi mạch cao tần; Thiết kế vi mạch Y sinh; Điện tử Y khoa): 03 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa Sinh học – Công nghệ sinh học (Tin Sinh học, Công nghệ sinh học Thực phẩm, Công nghệ sinh học thẩm mỹ, Sinh dược học; Giảng dạy các học phần anh văn chuyên ngành Sinh học – Công nghệ sinh học): 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa Công nghệ Thông tin (nhóm ngành Máy tính và Công nghệ Thông tin): 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa Khoa học liên ngành (nhóm ngành Máy tính hoặc Công nghệ Thông tin hoặc Trí tuệ nhân tạo hoặc Công nghệ giáo dục): 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa Khoa học liên ngành (nhóm ngành Giáo dục hoặc Công nghệ giáo dục): 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa Khoa học liên ngành (nhóm ngành Kinh tế, Thương mại, Kinh doanh, Tài chính): 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật (ngành Công nghệ bán dẫn, Vi mạch, Tính toán lượng tử): 02 chỉ tiêu.
6.3 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
a) Đối với ứng viên người Việt Nam
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Lương theo vị trí việc làm: 15.000.000 đồng/tháng.
b) Đối với ứng viên người nước ngoài
– Lương vị trí việc làm gấp 02 lần so với mức lương vị trí việc làm tương ứng của ứng viên người Việt Nam.
– Hỗ trợ 02 vé máy bay khứ hồi/năm.
– Hỗ trợ các hồ sơ, thủ tục trong quá trình nhân sự làm việc tại Trường.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tuyển dụng 06 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, ngành Giáo dục học: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Ngôn ngữ học: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Nhật Bản học: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Tâm lý học lâm sàng: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Tôn giáo học: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Ngôn ngữ Đức: 01 chỉ tiêu.
6.4 Trường Đại học Quốc tế
a) Đối với ứng viên người Việt Nam
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Lương theo vị trí việc làm: 23.200.000 đồng/tháng.
b) Đối với ứng viên người nước ngoài
– Lương và phụ cấp: 30.000.000 đồng/tháng.
– Hỗ trợ các hồ sơ, thủ tục trong quá trình nhân sự làm việc tại Trường.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học Quốc tế tuyển dụng 05 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, ngành Robot; Trí tuệ nhân tạo; Điện tử – Viễn thông; Tự động hóa: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Thống kê; Toán tài chính; Toán ứng dụng: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Kỹ thuật không gian; Hệ thống định vị; Định vị vệ tinh: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Công nghệ Thông tin; Khoa học máy tính; Khoa học dữ liệu: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp; Vận trù học: 01 chỉ tiêu.
6.5 Trường Đại học Công nghệ Thông tin
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Lương theo vị trí việc làm: 18.000.000 đồng/tháng.
– Được hỗ trợ các bài báo khoa học thuộc danh mục ISI/Scopus, mức hỗ trợ tối đa 200.000.000 đồng/năm.
– Trong 01 năm đầu, được cấp 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường (kinh phí 35.000.000 đồng).
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học Công nghệ Thông tin tuyển dụng 13 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, ngành Công nghệ phần mềm: 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Thiết kế vi mạch: 03 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Kỹ thuật máy tính: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Khoa học dữ liệu: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Toán học: 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên/Nghiên cứu viên, ngành Hệ thống thông tin: 01 chỉ tiêu giảng viên, 01 chỉ tiêu nghiên cứu viên.
– Giảng viên/Nghiên cứu viên, ngành Khoa học máy tính: 01 chỉ tiêu giảng viên, 01 chỉ tiêu nghiên cứu viên.
6.6 Trường Đại học Kinh tế – Luật
a) Đối với ứng viên người Việt Nam
– Thu nhập trung bình của Tiến sĩ có kinh nghiệm trên 03 năm: 28.000.000 đồng/tháng, Phó Giáo sư: 45.000.000 đồng/tháng, Giáo sư: 51.000.000 đồng/tháng.
– Chính sách thu hút ứng viên mới về Trường: Giáo sư: 350.000.000 đồng; Phó Giáo sư: 250.000.000 đồng; Tiến sĩ: 150.000.000 đồng.
– Hỗ trợ kinh phí khi đạt chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư:
+ Giáo sư: 150.000.000 đồng.
+ Phó Giáo sư: 100.000.000 đồng.
b) Đối với ứng viên người ngước ngoài
– Hưởng các chính sách đối với ứng viên người Việt Nam.
– Các chế độ đãi ngộ khác theo thỏa thuận nêu rõ trong Hợp đồng lao động.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học Kinh tế – Luật tuyển dụng 03 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, lĩnh vực Kinh tế, Kinh doanh: 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên, lĩnh vực Luật: 01 chỉ tiêu.
6.7 Trường Đại học An Giang
a) Đối với ứng viên người Việt Nam
– Lương và phụ cấp theo quy định của Nhà nước: 10.000.000 đồng/tháng.
– Chính sách thu hút ứng viên mới về Trường: 60.000.000 đồng/người.
b) Đối với ứng viên người nước ngoài
– Hưởng tất cả các chính sách dành cho ứng viên người Việt Nam.
– Hỗ trợ 02 vé máy bay khứ hồi/năm.
– Được bố trí phòng lưu trú tại Nhà khách Quốc tế của Trường và hỗ trợ các hồ sơ, thủ tục trong quá trình nhân sự làm việc tại Trường.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Trường Đại học An Giang tuyển dụng 03 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, ngành Nông nghiệp: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, Khoa học giáo dục và Khoa học tự nhiên: 01 chỉ tiêu.
– Giảng viên, các ngành Tự động hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0: 01 chỉ tiêu.
6.8 Viện Môi trường và Tài nguyên
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Thu nhập tăng thêm: hưởng quyền lợi chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và chỉ đóng góp phí quản lý theo quy định của Viện: ước tính
14.00.00 đồng/tháng.
– Đối với những trường hợp đặc biệt: Lãnh đạo Viện sẽ xem xét phê duyệt mức lương phù hợp với chuyên môn, có thể cao hơn từ 1,5 – 2 lần so với mức lương của Tiến sĩ mới về Viện được hưởng.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Viện Môi trường và Tài nguyên tuyển dụng 05 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Nghiên cứu viên, lĩnh vực Sinh học môi trường: 01 chỉ tiêu.
– Nghiên cứu viên, lĩnh vực Quản lý Tài nguyên Môi trường: 02 chỉ tiêu.
– Nghiên cứu viên, lĩnh vực Kỹ thuật môi trường: 02 chỉ tiêu.
6.9 Khoa Y ĐHQG-HCM
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Lương theo vị trí việc làm: 16.000.000 đồng/tháng.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Khoa Y ĐHQG-HCM tuyển dụng 04 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Giảng viên, ngành Y: 02 chỉ tiêu.
– Giảng viên, ngành Răng Hàm Mặt: 02 chỉ tiêu.
6.10 Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu Cấu trúc Nano và Phân tử (INOMAR)
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Thu nhập theo vị trí việc làm trong 02 năm đầu: 6.600.000 đồng/tháng.
– Thu nhập tăng thêm: từ tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học đang được triển khai tại đơn vị, dự kiến tối thiểu 10.000.000 đồng/tháng.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, INOMAR tuyển dụng 02 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Nghiên cứu viên, chuyên môn: Hóa học, Vật lý, Vật liệu,… (thực nghiệm + tính toán): 02 chỉ tiêu.
6.11 Viện Công nghệ Nano
– Lương theo quy định của Nhà nước (Tiến sĩ có hệ số 3.0): 5.400.000 đồng/tháng.
– Thu nhập tăng thêm (thưởng nghiên cứu khoa học) khi chủ trì và tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp của Viện: 10.000.000 đồng/tháng.
Chỉ tiêu:
Trong đợt 2 năm 2024, Viện Công nghệ Nano tuyển dụng 02 chỉ tiêu cho các lĩnh vực sau đây (chi tiết được mô tả trong phụ lục):
– Nghiên cứu viên, lĩnh vực Khoa học vật liệu, Công nghệ Vật liệu Micro – Nano: 02 chỉ tiêu.
7. ĐĂNG KÝ THAM DỰ
7.1. Hồ sơ tham dự
Ứng viên chuẩn bị một bộ hồ sơ năng lực theo yêu cầu như sau:
– Thư trình bày nguyện vọng.
– Thư giới thiệu từ đơn vị cũ hoặc thư giới thiệu từ những thầy/cô hướng dẫn hoặc những chuyên gia có uy tín.
– Lý lịch khoa học.
– Kế hoạch phát triển của cá nhân trong 05 năm nếu trúng tuyển.
– Thuyết minh đề tài theo mẫu của ĐHQG-HCM.
– Các tài liệu minh chứng năng lực, kinh nghiệm công tác, thành tích phù hợp với yêu cầu vị trí thu hút.
7.2. Phương thức đăng ký tham dự
Ứng viên chuẩn bị hồ sơ và gửi về ĐHQG-HCM trước ngày 30/6/2024 thông qua một trong hai phương thức:
a) Trực tiếp tại trang web: vnu350.vnuhcm.edu.vn
b) Thư điện tử [email protected]
c) Nếu lĩnh vực mà ứng viên quan tâm, không có trong danh mục tuyển dụng của các đơn vị thì ứng viên có thể nộp trực tiếp cho ĐHQG-HCM.
d) Ứng viên chỉ đăng ký ở một vị trí, một đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực của mình. Hồ sơ đăng ký không hoàn trả lại.
Ghi chú: ứng viên chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ minh chứng. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả và xử lý theo quy định.
ĐHQG-HCM sẽ thông báo kết quả trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày cuối cùng nhận đơn./.
***** Đính kèm:
Tìm Việc Nhanh Đi Làm Ngay - 1900.com.vn nơi cập nhật những thông tin mới nhất về tất cả việc làm công chức của thành phố Hồ Chí Minh. Công việc mới, đa dạng ngành nghề được cập nhật mỗi tuần.
Tất cả các thông tin tuyển dụng đều được cập nhật từ www.tuyencongchuc.vn
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giảng viên là gì?
1. Giảng viên là gì?
Giảng viên đại học (University lecturers) là người làm trong ngành giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ chính là giảng dạy và truyền đạt kiến thức mới mẻ cho thế hệ sau. Trong môi trường đại học, giảng viên cũng được chia làm nhiều cấp bậc tùy theo khả năng cũng như kiến thức chuyên môn của mình, bắt đầu từ trợ giảng, giảng viên chính, phó giáo sư và giáo sư. Cấp bậc của họ dựa theo trình độ học vấn và bằng Thạc sĩ là một trong những chứng chỉ thể hiện được học vấn của giảng viên. Có nhiều sinh viên sau khi ra trường muốn theo đuổi ngành giáo dục với vị trí giảng viên đại học thì họ có thể theo học thạc sĩ và được mời ở lại làm tại trường. Bên cạnh đó những công việc như Giáo viên, Gia sư, Trợ giảng... cũng thường đảm nhận những công việc tương tự.
2. Giảng viên và giáo viên khác nhau thế nào?
Tiêu chí | Giảng viên | Giáo viên |
Đối tượng giàng dạy | Sinh viên đại học | Học sinh từ mẫu giáo đến 12 |
Nhiệm vụ chính | Đào tạo chuyên ngành cũng như truyền đạt các bài học kinh nghiệm thực tế vào giảng dạy trực tiếp cho sinh viên |
- Giảng dạy những bài học về cuộc sống, kiến thức và kỹ năng khoa học. - Lên kế hoạch giảng dạy. triển khai tiết học theeo chương trình của nhà trường. - Ra đề thi, chấm thi đánh giá chất lượng học tập của từng học sinh. |
Trình độ chuyên môn |
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Giáo sư - Phó giáo sư |
- Trung cấp - Cao đẳng - Đại học - Hoặc các cấp thạc sĩ trở lên |
Theo Khoản 1 Điều 66 của Luật Giáo dục 2019, nhà giáo được định nghĩa là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, cơ sở giáo dục được quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này không được xem là nhà giáo. Có thể thấy nhà giáo là tên gọi chung cho giáo viên và giang viên, cụ thể:
3. Mức lương của Giảng viên đại học
Cấp bậc | Số năm kinh nghiệm | Lương trung bình ( VND/tháng) |
Giảng viên hạng III (Trợ giảng) | 0-2 năm | 4,000,000 - 6,000,000 |
Giảng viên hạng II (Giảng viên chính) | 2-5 năm | 9,000,000 - 12,000,000 |
Giảng viên hạng I (Giảng viên cao cấp) | 5-15 năm | 12,000,000 - 14,000,000 |
Trợ giảng
Mức lương của trợ giảng thường thấp hơn các vị trí khác do đây là cấp bậc khởi đầu, yêu cầu ít kinh nghiệm và thường vẫn trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng giảng dạy.
Giảng viên
Với kinh nghiệm từ 2-5 năm, mức lương của giảng viên có xu hướng tăng đáng kể. Lý do là vì họ đã tích lũy đủ kiến thức và kinh nghiệm để đảm nhận trách nhiệm giảng dạy chính thức, cùng với việc có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học.
Giảng viên cao cấp
Những giảng viên cao cấp với hơn 10 năm kinh nghiệm thường có mức lương cao nhất. Họ có thể đảm nhận vai trò lãnh đạo trong khoa hoặc trường, tham gia vào các hội đồng chuyên môn và thường có những đóng góp đáng kể cho ngành giáo dục và nghiên cứu.
Mức lương của giảng viên đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, và cấp bậc. Ví dụ, một giảng viên mới ra trường sẽ bắt đầu với cấp bậc hạng III và mức lương tương ứng. Khi họ tích lũy thêm kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn, họ có thể được thăng hạng và nhận mức lương cao hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức lương này chỉ là mức lương cơ bản và có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác như chất lượng giảng dạy, số lượng học viên, và các hoạt động nghiên cứu.
4. Muốn làm giảng viên đại học thì học ngành gì?
Theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, giảng viên giảng dạy trong các trường đại học công lập được chia làm 3 hạng chính: Giảng viên cao cấp (hạng I); Giảng viên chính (hạng II) và giảng viên (hạng III). Mỗi hạng giảng viên sẽ có những yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn phù hợp.
Theo đó, để trở thành giảng viên, cá nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó, cá nhân muốn trở thành giảng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; đồng thời có trình độ ngoại ngữ và tin học đạt chuẩn.
Về trình độ ngoại ngữ, cá nhân đó phải có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2). Trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Các ngành học để trở thành giảng viên đại học phổ biến như sau:
Các ngành thuộc khoa học xã hội và nhân văn:
- Ngành tâm lý học
- Ngành xã hội học
- Ngành triết học
- Ngành văn học
- Ngành ngôn ngữ học
- Ngành lịch sử
- Ngành nghệ thuật
- Ngành tri thức học
Các ngành thuộc khoa học tự nhiên:
- Ngành toán học
- Ngành vật lý học
- Ngành hoá học
- Ngành sinh học
- Ngành khoa học máy tính
- Ngành khoa học dữ liệu
Các ngành thuộc khoa học xã hội ứng dụng:
- Ngành quản lý
- Ngành kinh doanh
- Ngành kế toán
- Ngành khoa học chính trị
- Ngành khoa học môi trường
Các ngành thuộc y tế và y dược:
- Ngành y học
- Ngành dược học
- Ngành y học thú y
Các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ:
- Ngành công nghệ thông tin
- Ngành kỹ thuật điện – điện tử
- Ngành kỹ thuật máy tính
- Ngành cơ khí học
- Ngành công nghệ vật liệu
5. Giảng viên thỉnh giảng là gì?
Căn cứ vào Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT thì giảng viên thỉnh giảng là người thực hiện:
“- Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học;
- Giảng dạy các chuyên đề;
- Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
- Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình giáo dục;
-Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo.”
Như vậy, Giảng viên thỉnh giảng là người được một cơ sở giáo dục, đại học mời đến để thực hiện tất cả các hoạt động trên tại cơ sở của mình. Bên cạnh đó, giáo viên thỉnh giảng là người tốt nghiệp đại học có đủ trình độ chuyên môn, được đào tạo một cách bài bản. Đồng thời, đáp ứng được các tiêu chuẩn của một nhà giáo trong việc giảng dạy theo quy định của Bộ GDĐT.
6. Điều kiện để làm giảng viên đại học?
Muốn trở thành giảng viên, không chỉ quan tâm đến vấn đề muốn làm giảng viên đại học thì học ngành gì? Mà mọi người còn hiểu rõ những điều kiện để làm giảng viên dựa trên những quy định của nhà nước. Cụ thể, căn cứ vào Quyết định 58/2010/QĐ-TTg, điều 24 nêu rõ các điều kiện để làm giảng viên đại học:
- Có phẩm chất, đạo đức và tư tưởng tốt.
- Tốt nghiệp đại học trở lên, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm giảng viên đại học, cao đẳng.
- Có bằng thạc sĩ đối với giảng viên các môn lý thuyết của chương trình đào tạo đại học; hoặc có bằng tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
- Đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ, ứng dụng CNTT theo yêu cầu công việc.
- Đủ sức khoẻ công tác theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Có nhân thân rõ ràng, trong sạch.
>>> Xem thêm:
Việc làm Giảng viên Quản lý giáo dục
Giảng viên có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
130 - 260 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giảng viên
Tìm hiểu cách trở thành Giảng viên, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giảng viên?
Mô tả công việc của Giảng viên
Giảng viên đại học thường hoạt động chính tại các trường đại học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giảng viên đại học làm việc tại các trung tâm giáo dục khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giảng viên làm việc tại các trường học.
Giảng dạy
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên khi nhắc đến giảng viên là giảng dạy. Họ có nhiệm vụ chuẩn bị bài giảng, tài liệu học tập, bài tập và đề thi cũng như thực hiện giảng dạy trên lớp, sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng để đảm bảo sinh viên tiếp thu kiến thức hiệu quả. Giảng viên cũng là người tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, thảo luận để tăng tính tương tác và hướng dẫn sinh viên trong quá trình học tập, giải đáp thắc mắc.
Nghiên cứu khoa học
Ngoài công tác giảng dạy, giảng viên còn phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chuyên môn để công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học uy tín. Họ cũng thường xuyên tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học để cập nhật kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm.
Hướng dẫn sinh viên
Giảng viên cũng là người phụ trách hướng dẫn sinh viên làm đồ án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp. Họ là người tư vấn cho sinh viên về định hướng nghề nghiệp và phát triển bản thân cũng nhu tham gia xây dựng chương trình đào tạo, cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy, các hoạt động quản lý của khoa, trường, các hoạt động xã hội, cộng đồng.
Yêu cầu tuyển dụng của Giảng viên
Yêu cầu về bằng cấp và kiến thức chuyên môn
- Bằng cấp: Ứng viên phải có bằng cấp, chứng chỉ hay kết quả được ghi nhận về chuyên môn mà mình sẽ tham gia giảng dạy. Chẳng hạn với giảng viên tiếng Anh thì yêu cầu về trình độ của ứng viên có thể sẽ phải có chứng chỉ Ielts trên 7.5.
- Kiến thức chuyên môn: Ứng viên phải có đầy đủ vốn kiến thức về môn học, chuyên môn tham gia giảng dạy. Ví dụ giảng viên IT thì phải cần có kiến thức về ngôn ngữ lập trình, tin học… Hay giảng viên thiết kế phải có kiến thức về phối màu, thành thạo các kỹ năng sử dụng photoshop và các phần mềm design khác.
Yêu cầu về kỹ năng
- Kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng bắt buộc cần phải có đối với bất kỳ ai muốn theo đuổi lĩnh vực sư phạm, vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với học viên. Trong quá trình trao đổi, giảng dạy học viên, Giảng viên cần thể hiện thái độ chuyên nghiệp, giao tiếp lưu loát, trôi chảy và biết cách xử lý các tình huống một cách khéo léo để tạo cho học viên sự thoải mái, hài lòng và có những trải nghiệm tốt về quá trình học tập.
- Kỹ năng quan sát, đánh giá: Một Giảng viên sẽ rất giỏi trong việc quan sát học viên của mình, từ nét mặt, cử chỉ, người Giảng viên có thể đoán được tâm lý của học viên xem họ có cần hỗ trợ không. Từ đó có phương án hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời đối với học viên.
- Kỹ năng lắng nghe: Là một nghề "làm dâu trăm họ" nên Giảng viên phải có kỹ năng lắng nghe và tiếp nhận thông tin từ học viên của mình. Ngoài việc giảng dạy và truyền tải kiến thức của bản thân, họ cũng phải lắng nghe quan điểm, ý kiến để đưa ra được những tư vấn phù hợp với khả năng của học viên nhất.
- Kỹ năng quản lý thời gian và tự quản lý: Trong môi trường làm việc năng động như lĩnh vực học tập, kỹ năng quản lý thời gian là rất quan trọng. Giảng viên cần phải có khả năng ưu tiên và phân bổ thời gian một cách hợp lý giữa các lớp học và các nhiệm vụ công việc khác nhau. Khả năng tự quản lý cũng đặc biệt quan trọng để duy trì sự tự tin, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong công việc.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Để có thể cung cấp dịch vụ giảng dạy hiện đại và hiệu quả, Giảng viên cần có khả năng sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông. Việc này bao gồm sử dụng các công cụ và phần mềm quản lý học tập, hỗ trợ tư vấn trực tuyến, và sử dụng mạng xã hội để tương tác và tạo dựng mối quan hệ với học viên. Kỹ năng này giúp Giảng viên nâng cao tính hiện đại và dễ dàng hơn trong quá trình làm việc.
Các yêu cầu khác
- Ưu tiên có 1-2 năm kinh nghiệm làm giảng viên, thạc sĩ, tiến sĩ... hoặc các nghề nghiệp liên quan
- Có ngoại hình sáng sủa, ưa nhìn, chất giọng hay là một lợi thế
- Nhiệt tình, kiên nhẫn, tỉ mỉ, cẩn thận
Lộ trình nghề nghiệp của Giảng viên
Kinh nghiệm | Vị trí | Mức lương |
0 - 1 năm | Trợ giảng | 2.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng |
3 - 5 năm | Giảng viên | 15.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng |
5 - 7 năm | Cố vấn học tập | 25.000.000 - 30.000.000 đồng/tháng |
Trên 8 năm | Phó Trưởng khoa trường Đại học | 30.000.000 - 40.000.000 đồng/tháng |
Mức lương trung bình của Giảng viên và các ngành liên quan:
- Giảng viên đại học: 15.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng
- Chuyên viên giáo vụ: 10.000.000 - 18.000.000 đồng/tháng
- Nhân viên thư viện: 10.000.000 - 15.000.000 đồng/tháng
1. Trợ giảng
Mức lương: 2.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 0 - 1 năm kinh nghiệm
Đầu tiên để bắt đầu với lĩnh vực sư phạm, bạn có thể phải làm quen với vị trí Trợ giảng. Vị trí này có nhiệm vụ hỗ trợ giảng viên chính trong quá trình giảng dạy cũng như hoàn thành các công việc liên quan ở lớp học.. Bạn sẽ tham gia vào việc đánh giá và cải thiện bài giảng hằng ngày, hỗ trợ trực tiếp cùng giảng viên để đạt được kết quả tốt nhất.
>> Đánh giá: Vì là bước đầu tiên trong quá trình trở thành một giáo viên/giảng viên nên mức lương cho giai đoạn này thường không cao. Chủ yếu vì Trợ giảng chưa thực sự nắm rõ được quy trình làm việc nên vẫn có thể có nhiều sự sai sót và phải nhận sự hướng dẫn từ những nhân viên có kinh nghiệm hơn. Việc làm Trợ giảng tuy có mức lương không quá hấp dẫn nhưng cơ hội thăng tiến khá rộng mở.
2. Giảng viên
Mức lương: 15.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 3 - 5 năm kinh nghiệm
Tiếp đó, bạn có thể tiến lên vị trí Giảng viên, sau khi tích được 3 - 5 năm kinh nghiệm. Trách nhiệm của bạn là giảng dạy trực tiếp với học viên. Với vai trò là giảng viên bạn sẽ là người chịu trách nhiệm trực tiếp với bài giảng của mình. Cùng với đó là tích cực tạo dựng môi trường đào tạo tốt, văn hóa lớp học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
>> Đánh giá: Việc làm Giảng viên mang lại nhiều cơ hội phát triển và thu nhập hấp dẫn, nhưng cũng đi kèm với những thách thức và áp lực. Những ai có kỹ năng giao tiếp tốt, khả năng làm việc dưới áp lực, và tinh thần học hỏi không ngừng sẽ có cơ hội thành công và phát triển bền vững trong ngành này.
3. Cố vấn học tập
Mức lương: 25.000.000 - 30.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 5 - 7 năm kinh nghiệm
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ học sinh hoặc sinh viên để tận dụng tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách.
>> Đánh giá: Hiện nay, các vị trí Cố vấn học tập yêu cầu nguồn nhân lực có chuyên môn rất cao, song không có đủ nguồn nhân lực đáp ứng được nên mức độ cạnh tranh nghề nghiệp khá cao. Mức lương cho vị trí này khá cao, tuy nhiên đòi hỏi rất nhiều kỹ năng và kiến thức chuyên môn. Việc làm Cố vấn học tập có mức lương khá hấp dẫn với cơ hội thăng tiến rộng mở.
4. Phó Trưởng khoa trường Đại học
Mức lương: 30.000.000 - 40.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: Trên 8 năm kinh nghiệm
Với kinh nghiệm và thành tựu trong quá trình làm việc, bạn có thể tiến lên vị trí Phó Trưởng khoa trường Đại học. Vai trò của Phó Trưởng khoa trường Đại học là quản lý các hoạt động hàng ngày của khoa, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ các quy trình và quy định. Bạn sẽ tham gia vào quyết định chiến lược và phát triển của nhà trường, cùng với việc quản lý các sinh viên, giảng viên và tăng cường mối quan hệ với các đối tác quan trọng.
>> Đánh giá: Việc làm Phó trưởng khoa Trường Đại học là vị trí vô cùng quan trọng nên mức lương hậu hĩnh đi kèm với đó là tỉ lệ cạnh tranh cao. Vai trò càng lớn thì trách nhiệm và công việc sẽ càng nhiều. Để đạt được vị trí này, bạn cần phải chứng minh được năng lực cá nhân cũng như tư chất lãnh đạo của mình thông qua các thành tựu gặt hái được ngay từ khi còn là Giảng viên bộ môn.
5 bước giúp Giảng viên thăng tiến nhanh trong công việc
Nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
Là một Giảng viên, khả năng chuyên môn là điều vô cùng quan trọng, được xem là quan trọng nhất đối với bất kỳ ai làm ngành sư phạm. Chỉ khi có chuyên môn và kiến thức vững chắc, bạn mới có thể truyền đạt những gì tốt nhất cho học viên của mình. Đạt được nhiều thành tựu cũng chính là chìa khóa dẫn đến cơ hội thăng tiến cao hơn cho một Giảng viên.
Trau dồi kỹ năng giao tiếp
Đặc thù công việc của Giảng viên là phải trao đổi với rất nhiều người mỗi ngày, từ đồng nghiệp, học viên cho đến người nhà học viên. Giảng viên nên là một người thân thiện và hoạt bát, có khả năng ứng biến và xử lý những yêu cầu cũng như câu hỏi của học viên và người nhà học viên. Đồng thời, bạn cũng nên là một người có kiến thức sâu rộng, am hiểu về lĩnh vực giảng dạy của mình và có lý lẽ thuyết phục với những thông tin mà mình cung cấp để tạo được sự tin tưởng đối với học viên và phụ huynh.
Có khả năng phân tích, đánh giá
Công việc chính của Giảng viên là giảng dạy, chấm bài cho học viên. Do đó, khả năng phân tích, đánh giá là vô cùng quan trọng. Khả năng này càng nhanh nhạy thì học viên càng có hiệu quả học tập tốt hơn. Khả năng này thông thường sẽ được rèn luyện ở giảng đường đại học với những bài tập thực tế. Tuy nhiên, để lượng kiến thức mà bạn học được trở nên có ý nghĩa thì hãy học cách ứng dụng nó vào công việc của mình.
Kỹ năng lắng nghe
Mỗi ngày, khối lượng công việc của Giảng viên là rất lớn. Trong đó nhiều nhất là nghe lời chỉ đạo của các giảng viên cấp cao hơn để tiến hành thực hiện, hỗ trợ cho học viên. Không những vậy, họ còn có nghĩa vụ lắng nghe học viên và phụ huynh để giải quyết những vấn đề của họ. Vì vậy, đây là một bước vô cùng quan trọng nếu muốn thăng tiến trong lĩnh vực sư phạm này.
Đạo đức nghề nghiệp
Ngành nghề nào cũng sẽ có những cám dỗ, đặc biệt với những ngành liên quan đến chuyện tiền bạc. Để tránh sa vào lòng tham của chính mình, bạn nên thiết lập lý trí mạnh mẽ và vạch ra những nguyên tắc nghề nghiệp nằm lòng. Có cái nhìn thấu đáo, biết rõ đúng sai sẽ giúp bạn tránh đưa ra những quyết định có lợi cho bản thân từ việc trục lợi người khác. Để có thể xây dựng sự uy tín và đạo đức nghề nghiệp vững chắc, bạn cần đặt lợi ích của bệnh nhân lên hàng đầu. Chỉ có nhận được sự tín nhiệm và tin tưởng, bạn mới có thể có nhiều cơ hội hơn trong quá trình phát triển sự nghiệp.
Xem thêm:
Việc làm Giảng viên tin học đang tuyển dụng