























































































Trường ĐHKT tuyển dụng các Tiến sĩ; Nghiên cứu sinh hoặc Thạc sĩ* tốt nghiệp tại các nước phát triển có chuyên ngành phù hợp trở thành giảng viên của Trường tại các vị trí:
1. VỊ TRÍ TUYỂN DỤNG
– Tuyển dụng 02 giảng viên Khoa Kinh tế Phát triển
- Tuyển dụng 03 giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị
– Tuyển dụng 05 giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
– Tuyển dụng 02 giảng viên Khoa Tài chính – Ngân hàng.
– Tuyển dụng 02 giảng viên Khoa Kế toán – Kiểm toán.
– Tuyển dụng 03 giảng viên Viện Quản trị Kinh doanh
2. YÊU CẦU
– Tốt nghiệp Tiến sĩ có chuyên ngành phù hợp. Đối với một số ngành đào tạo đặc thù, khó tuyển, Nhà trường xem xét tuyển dụng giảng viên có học vị thạc sĩ loại giỏi tốt nghiệp tại nước ngoài đúng chuyên ngành cần tuyển, có tiềm năng phát triển đào tạo và NCKH; cam kết có bằng hoặc quyết định công nhận học vị tiến sĩ trong 4 năm kể từ ngày được tuyển dụng.
– Ưu tiên ứng viên có khả năng giảng dạy và nghiên cứu bằng tiếng Anh, có công bố quốc tế với vai trò là tác giả chính/tác giả liên hệ, có kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy; IELTS (hoặc tương đương) từ 7,0 trở lên;
– Có năng lực và đam mê nghiên cứu, giảng dạy;
– Chịu được áp lực cao, sáng tạo, có tư duy tốt, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm;
– Sức khỏe tốt, lý lịch rõ ràng; Dưới 45 tuổi tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. QUYỀN LỢI
3.1. Thu nhập cạnh tranh, phụ cấp và các chế độ phúc lợi
– Mức lương và thu nhập bình quân của giảng viên là Tiến sĩ trên 25++ triệu/tháng (có thể cao hơn theo năng lực cá nhân, khả năng thực hiện nhiệm vụ, đánh giá công việc).
– Khen thưởng đối với các sản phẩm và hoạt động của các dự án/đề án khoa học và công nghệ (mức khen thưởng lên đến 50 triệu/sản phẩm, không giới hạn số lượng).
– Được đầu tư các sản phẩm khoa học công nghệ theo quy định của Nhà trường (mức đầu tư lên đến 200 triệu đồng/sản phẩm, không giới hạn số lượng)
– Được nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn nếu lập thành tích xuất sắc trong công tác theo quy định của pháp luật
– Được Thanh toán vượt giờ với đơn giá thuộc top đầu trong các Trường Đại học (161.000VNĐ/giờ quy đổi). Đối với giảng viên đã có kinh nghiệm giảng dạy tại nước ngoài hoặc Tiến sĩ được đào tạo tại nước ngoài được nhân hệ số chức danh khi thanh toán vượt giờ.
– Được tham gia BHXH, BHYT, BHTN… và các khoản phụ cấp, phúc lợi khác theo quy định như khám sức khỏe định kỳ hằng năm, hoạt động teambuilding, nghỉ mát hằng năm, phúc lợi lễ, tết, thành lập Trường,….
– Được hưởng chế độ tư vấn, khám chữa bệnh đặc thù đối với các giảng viên là Giáo sư
3.2. Môi trường làm việc trẻ, chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, có tính hội nhập cao.
– Môi trường quốc tế hóa với mạng lưới trên 40 trường đại học có xếp hạng cao trên thế giới. Là số ít Trường đại học thành lập Chi hội Hữu nghị Việt – Anh.
– Có các thế hệ sinh viên xuất sắc (Điểm tuyển sinh đầu vào của Trường ĐHKT luôn thuộc top cao khôi ngành kinh tế. Sinh viên Nhà trường đã đạt nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi chuyên ngành ở cấp toàn quốc và quốc tế).
– Được tham gia giảng dạy 100% chương trình đào tạo chất lượng cao, định mức kinh tế kỹ thuật; quy mô lớp học: 40 sinh viên/lớp.
– Có không gian làm việc sáng tạo, học thuật, hệ thống cơ sở vật chất hiện đại.
3.3. Chế độ khác
– Linh hoạt trong đăng ký giờ giảng, nghiên cứu khoa học;
– Được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi phong học hàm PGS, GS
– Được tư vấn, xây dựng lộ trình phát triển đối với từng cá nhân.
– Được đào tạo nâng cao năng lực công bố quốc tế, khả năng giảng dạy (trung bình 02 khóa/năm).
– Hưởng các chế độ chung trong cộng đồng của ĐHQGHN như: chế độ thu hút các nhà khoa học xuất sắc; chế độ cho thực tập sinh sau tiến sĩ có năng lực nghiên cứu xuất sắc; Tham gia các chương trình về đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao năng lực nghiên cứu, … Đối với giảng viên diện thu hút, trong 3 năm đầu về công tác tại ĐHQGHN, cán bộ được đảm bảo cấp 01 đề tài nghiên cứu cấp ĐHQGHN hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp đơn vị có tổng kinh phí tương đương kinh phí cấp cho 01 đề tài nghiên cứu cấp ĐHQGHN.
– Tham gia các nhóm nghiên cứu mạnh, nghiên cứu tiềm năng.
– Cơ hội phát triển nghề nghiệp, trao đổi giảng viên quốc tế với gần 40 trường ĐH lớn trên thế giới.
– Tham dự, thành viên BTC các diễn đàn, hội thảo khoa học quốc tế như Diến đàn Kinh tế trẻ, Hội thảo thường niên về Hội nhập Kinh tế quốc tế CIECI, Diễn đàn kinh tế và thương mại Việt – Anh,…
4. HỒ SƠ ỨNG TUYỂN
(1) Ứng viên ứng tuyển trực tiếp tại: https://by.com.vn/dangkyungtuyenueb
(2) Hồ sơ ứng tuyển nộp bằng bản mềm thông qua email [email protected] (Tiêu đề thư ghi rõ “Họ tên _Vị trí ứng tuyển”), bao gồm: Lý lịch khoa học/CV (ghi rõ quá trình đào tạo, kinh nghiệm làm việc, sản phẩm nghiên cứu); Bản scan các văn bằng, bảng điểm các hệ đào tạo; chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (nếu có)…
HẠN NHẬN HỒ SƠ: tuyển liên tục cho đến khi đủ chỉ tiêu, ưu tiên ứng viên nộp hồ sơ sớm
Ứng viên sẽ được yêu cầu nộp hồ sơ bản cứng sau khi trúng tuyển. Trường hợp hồ sơ bản mềm và hồ sơ bản cứng có sự sai khác có thể xem xét lại kết quả tuyển dụng.
5. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
Linh hoạt trong chế độ làm việc và hình thức tuyển dụng như: Hợp đồng lao động; Tiếp nhận công chức, viên chức chuyển công tác; Tiếp nhận vào làm viên chức
– Vòng 1: Trao đổi, phỏng vấn cùng Lãnh đạo Nhà trường, Phòng Tổ chức Nhân sự và đơn vị ứng tuyển.
– Vòng 2: Tham gia đánh giá năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, khả năng sư phạm và giảng thử.
Đối với các trường hợp tiếp nhận vào làm viên chức được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Nguồn tin: ueb.edu.vn

Trường Đại học Kinh tế trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (tên giao dịch tiếng Anh: University of Economics and Business - Vietnam National University, Hanoi) được thành lập theo Quyết định số 290/QĐ-TTg ngày 6/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trường đã trải qua nhiều giai đoạn chuyển đổi lịch sử và có khởi nguyên từ Khoa Kinh tế Chính trị thuộc Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội từ năm 1974.
Những mốc lịch sử quan trọng:
11/1974: Khoa Kinh tế Chính trị trực thuộc Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
9/1995: Khoa Kinh tế trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN.
7/1999: Khoa Kinh tế trực thuộc ĐHQGHN.
3/2007: Trường Đại học Kinh tế trực thuộc ĐHQGHN.
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giảng viên là gì?
1. Giảng viên là gì?
Giảng viên đại học (University lecturers) là người làm trong ngành giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ chính là giảng dạy và truyền đạt kiến thức mới mẻ cho thế hệ sau. Trong môi trường đại học, giảng viên cũng được chia làm nhiều cấp bậc tùy theo khả năng cũng như kiến thức chuyên môn của mình, bắt đầu từ trợ giảng, giảng viên chính, phó giáo sư và giáo sư. Cấp bậc của họ dựa theo trình độ học vấn và bằng Thạc sĩ là một trong những chứng chỉ thể hiện được học vấn của giảng viên. Có nhiều sinh viên sau khi ra trường muốn theo đuổi ngành giáo dục với vị trí giảng viên đại học thì họ có thể theo học thạc sĩ và được mời ở lại làm tại trường. Bên cạnh đó những công việc như Giáo viên, Gia sư, Trợ giảng... cũng thường đảm nhận những công việc tương tự.
2. Giảng viên và giáo viên khác nhau thế nào?
Tiêu chí | Giảng viên | Giáo viên |
Đối tượng giàng dạy | Sinh viên đại học | Học sinh từ mẫu giáo đến 12 |
Nhiệm vụ chính | Đào tạo chuyên ngành cũng như truyền đạt các bài học kinh nghiệm thực tế vào giảng dạy trực tiếp cho sinh viên |
- Giảng dạy những bài học về cuộc sống, kiến thức và kỹ năng khoa học. - Lên kế hoạch giảng dạy. triển khai tiết học theeo chương trình của nhà trường. - Ra đề thi, chấm thi đánh giá chất lượng học tập của từng học sinh. |
Trình độ chuyên môn |
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Giáo sư - Phó giáo sư |
- Trung cấp - Cao đẳng - Đại học - Hoặc các cấp thạc sĩ trở lên |
Theo Khoản 1 Điều 66 của Luật Giáo dục 2019, nhà giáo được định nghĩa là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, cơ sở giáo dục được quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này không được xem là nhà giáo. Có thể thấy nhà giáo là tên gọi chung cho giáo viên và giang viên, cụ thể:
3. Mức lương của Giảng viên đại học
Cấp bậc | Số năm kinh nghiệm | Lương trung bình ( VND/tháng) |
Giảng viên hạng III (Trợ giảng) | 0-2 năm | 4,000,000 - 6,000,000 |
Giảng viên hạng II (Giảng viên chính) | 2-5 năm | 9,000,000 - 12,000,000 |
Giảng viên hạng I (Giảng viên cao cấp) | 5-15 năm | 12,000,000 - 14,000,000 |
Trợ giảng
Mức lương của trợ giảng thường thấp hơn các vị trí khác do đây là cấp bậc khởi đầu, yêu cầu ít kinh nghiệm và thường vẫn trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng giảng dạy.
Giảng viên
Với kinh nghiệm từ 2-5 năm, mức lương của giảng viên có xu hướng tăng đáng kể. Lý do là vì họ đã tích lũy đủ kiến thức và kinh nghiệm để đảm nhận trách nhiệm giảng dạy chính thức, cùng với việc có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học.
Giảng viên cao cấp
Những giảng viên cao cấp với hơn 10 năm kinh nghiệm thường có mức lương cao nhất. Họ có thể đảm nhận vai trò lãnh đạo trong khoa hoặc trường, tham gia vào các hội đồng chuyên môn và thường có những đóng góp đáng kể cho ngành giáo dục và nghiên cứu.
Mức lương của giảng viên đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, và cấp bậc. Ví dụ, một giảng viên mới ra trường sẽ bắt đầu với cấp bậc hạng III và mức lương tương ứng. Khi họ tích lũy thêm kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn, họ có thể được thăng hạng và nhận mức lương cao hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức lương này chỉ là mức lương cơ bản và có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác như chất lượng giảng dạy, số lượng học viên, và các hoạt động nghiên cứu.
4. Muốn làm giảng viên đại học thì học ngành gì?
Theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, giảng viên giảng dạy trong các trường đại học công lập được chia làm 3 hạng chính: Giảng viên cao cấp (hạng I); Giảng viên chính (hạng II) và giảng viên (hạng III). Mỗi hạng giảng viên sẽ có những yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn phù hợp.
Theo đó, để trở thành giảng viên, cá nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó, cá nhân muốn trở thành giảng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; đồng thời có trình độ ngoại ngữ và tin học đạt chuẩn.
Về trình độ ngoại ngữ, cá nhân đó phải có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2). Trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Các ngành học để trở thành giảng viên đại học phổ biến như sau:
Các ngành thuộc khoa học xã hội và nhân văn:
- Ngành tâm lý học
- Ngành xã hội học
- Ngành triết học
- Ngành văn học
- Ngành ngôn ngữ học
- Ngành lịch sử
- Ngành nghệ thuật
- Ngành tri thức học
Các ngành thuộc khoa học tự nhiên:
- Ngành toán học
- Ngành vật lý học
- Ngành hoá học
- Ngành sinh học
- Ngành khoa học máy tính
- Ngành khoa học dữ liệu
Các ngành thuộc khoa học xã hội ứng dụng:
- Ngành quản lý
- Ngành kinh doanh
- Ngành kế toán
- Ngành khoa học chính trị
- Ngành khoa học môi trường
Các ngành thuộc y tế và y dược:
- Ngành y học
- Ngành dược học
- Ngành y học thú y
Các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ:
- Ngành công nghệ thông tin
- Ngành kỹ thuật điện – điện tử
- Ngành kỹ thuật máy tính
- Ngành cơ khí học
- Ngành công nghệ vật liệu
5. Giảng viên thỉnh giảng là gì?
Căn cứ vào Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT thì giảng viên thỉnh giảng là người thực hiện:
“- Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học;
- Giảng dạy các chuyên đề;
- Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
- Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình giáo dục;
-Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo.”
Như vậy, Giảng viên thỉnh giảng là người được một cơ sở giáo dục, đại học mời đến để thực hiện tất cả các hoạt động trên tại cơ sở của mình. Bên cạnh đó, giáo viên thỉnh giảng là người tốt nghiệp đại học có đủ trình độ chuyên môn, được đào tạo một cách bài bản. Đồng thời, đáp ứng được các tiêu chuẩn của một nhà giáo trong việc giảng dạy theo quy định của Bộ GDĐT.
6. Điều kiện để làm giảng viên đại học?
Muốn trở thành giảng viên, không chỉ quan tâm đến vấn đề muốn làm giảng viên đại học thì học ngành gì? Mà mọi người còn hiểu rõ những điều kiện để làm giảng viên dựa trên những quy định của nhà nước. Cụ thể, căn cứ vào Quyết định 58/2010/QĐ-TTg, điều 24 nêu rõ các điều kiện để làm giảng viên đại học:
- Có phẩm chất, đạo đức và tư tưởng tốt.
- Tốt nghiệp đại học trở lên, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm giảng viên đại học, cao đẳng.
- Có bằng thạc sĩ đối với giảng viên các môn lý thuyết của chương trình đào tạo đại học; hoặc có bằng tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
- Đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ, ứng dụng CNTT theo yêu cầu công việc.
- Đủ sức khoẻ công tác theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Có nhân thân rõ ràng, trong sạch.
>>> Xem thêm:
Việc làm Giảng viên Quản lý giáo dục
Giảng viên có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
130 - 260 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giảng viên
Tìm hiểu cách trở thành Giảng viên, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giảng viên?
Mô tả công việc của Giảng viên
Giảng viên đại học thường hoạt động chính tại các trường đại học trong giờ làm việc hành chính theo lịch giảng dạy được chỉ định trước. Ngoài ra, đối với những giảng viên đại học làm việc tại các trung tâm giáo dục khác nhau, thời gian làm việc có thể kéo dài hơn so với những giảng viên làm việc tại các trường học.
Giảng dạy
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên khi nhắc đến giảng viên là giảng dạy. Họ có nhiệm vụ chuẩn bị bài giảng, tài liệu học tập, bài tập và đề thi cũng như thực hiện giảng dạy trên lớp, sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng để đảm bảo sinh viên tiếp thu kiến thức hiệu quả. Giảng viên cũng là người tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, thảo luận để tăng tính tương tác và hướng dẫn sinh viên trong quá trình học tập, giải đáp thắc mắc.
Nghiên cứu khoa học
Ngoài công tác giảng dạy, giảng viên còn phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chuyên môn để công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học uy tín. Họ cũng thường xuyên tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học để cập nhật kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm.
Hướng dẫn sinh viên
Giảng viên cũng là người phụ trách hướng dẫn sinh viên làm đồ án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp. Họ là người tư vấn cho sinh viên về định hướng nghề nghiệp và phát triển bản thân cũng nhu tham gia xây dựng chương trình đào tạo, cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy, các hoạt động quản lý của khoa, trường, các hoạt động xã hội, cộng đồng.
Yêu cầu tuyển dụng của Giảng viên
Yêu cầu về bằng cấp và kiến thức chuyên môn
- Bằng cấp: Ứng viên phải có bằng cấp, chứng chỉ hay kết quả được ghi nhận về chuyên môn mà mình sẽ tham gia giảng dạy. Chẳng hạn với giảng viên tiếng Anh thì yêu cầu về trình độ của ứng viên có thể sẽ phải có chứng chỉ Ielts trên 7.5.
- Kiến thức chuyên môn: Ứng viên phải có đầy đủ vốn kiến thức về môn học, chuyên môn tham gia giảng dạy. Ví dụ giảng viên IT thì phải cần có kiến thức về ngôn ngữ lập trình, tin học… Hay giảng viên thiết kế phải có kiến thức về phối màu, thành thạo các kỹ năng sử dụng photoshop và các phần mềm design khác.
Yêu cầu về kỹ năng
- Kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng bắt buộc cần phải có đối với bất kỳ ai muốn theo đuổi lĩnh vực sư phạm, vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với học viên. Trong quá trình trao đổi, giảng dạy học viên, Giảng viên cần thể hiện thái độ chuyên nghiệp, giao tiếp lưu loát, trôi chảy và biết cách xử lý các tình huống một cách khéo léo để tạo cho học viên sự thoải mái, hài lòng và có những trải nghiệm tốt về quá trình học tập.
- Kỹ năng quan sát, đánh giá: Một Giảng viên sẽ rất giỏi trong việc quan sát học viên của mình, từ nét mặt, cử chỉ, người Giảng viên có thể đoán được tâm lý của học viên xem họ có cần hỗ trợ không. Từ đó có phương án hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời đối với học viên.
- Kỹ năng lắng nghe: Là một nghề "làm dâu trăm họ" nên Giảng viên phải có kỹ năng lắng nghe và tiếp nhận thông tin từ học viên của mình. Ngoài việc giảng dạy và truyền tải kiến thức của bản thân, họ cũng phải lắng nghe quan điểm, ý kiến để đưa ra được những tư vấn phù hợp với khả năng của học viên nhất.
- Kỹ năng quản lý thời gian và tự quản lý: Trong môi trường làm việc năng động như lĩnh vực học tập, kỹ năng quản lý thời gian là rất quan trọng. Giảng viên cần phải có khả năng ưu tiên và phân bổ thời gian một cách hợp lý giữa các lớp học và các nhiệm vụ công việc khác nhau. Khả năng tự quản lý cũng đặc biệt quan trọng để duy trì sự tự tin, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong công việc.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Để có thể cung cấp dịch vụ giảng dạy hiện đại và hiệu quả, Giảng viên cần có khả năng sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông. Việc này bao gồm sử dụng các công cụ và phần mềm quản lý học tập, hỗ trợ tư vấn trực tuyến, và sử dụng mạng xã hội để tương tác và tạo dựng mối quan hệ với học viên. Kỹ năng này giúp Giảng viên nâng cao tính hiện đại và dễ dàng hơn trong quá trình làm việc.
Các yêu cầu khác
- Ưu tiên có 1-2 năm kinh nghiệm làm giảng viên, thạc sĩ, tiến sĩ... hoặc các nghề nghiệp liên quan
- Có ngoại hình sáng sủa, ưa nhìn, chất giọng hay là một lợi thế
- Nhiệt tình, kiên nhẫn, tỉ mỉ, cẩn thận
Lộ trình nghề nghiệp của Giảng viên
Kinh nghiệm | Vị trí | Mức lương |
0 - 1 năm | Trợ giảng | 2.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng |
3 - 5 năm | Giảng viên | 15.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng |
5 - 7 năm | Cố vấn học tập | 25.000.000 - 30.000.000 đồng/tháng |
Trên 8 năm | Phó Trưởng khoa trường Đại học | 30.000.000 - 40.000.000 đồng/tháng |
Mức lương trung bình của Giảng viên và các ngành liên quan:
- Giảng viên đại học: 15.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng
- Chuyên viên giáo vụ: 10.000.000 - 18.000.000 đồng/tháng
- Nhân viên thư viện: 10.000.000 - 15.000.000 đồng/tháng
1. Trợ giảng
Mức lương: 2.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 0 - 1 năm kinh nghiệm
Đầu tiên để bắt đầu với lĩnh vực sư phạm, bạn có thể phải làm quen với vị trí Trợ giảng. Vị trí này có nhiệm vụ hỗ trợ giảng viên chính trong quá trình giảng dạy cũng như hoàn thành các công việc liên quan ở lớp học.. Bạn sẽ tham gia vào việc đánh giá và cải thiện bài giảng hằng ngày, hỗ trợ trực tiếp cùng giảng viên để đạt được kết quả tốt nhất.
>> Đánh giá: Vì là bước đầu tiên trong quá trình trở thành một giáo viên/giảng viên nên mức lương cho giai đoạn này thường không cao. Chủ yếu vì Trợ giảng chưa thực sự nắm rõ được quy trình làm việc nên vẫn có thể có nhiều sự sai sót và phải nhận sự hướng dẫn từ những nhân viên có kinh nghiệm hơn. Việc làm Trợ giảng tuy có mức lương không quá hấp dẫn nhưng cơ hội thăng tiến khá rộng mở.
2. Giảng viên
Mức lương: 15.000.000 - 25.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 3 - 5 năm kinh nghiệm
Tiếp đó, bạn có thể tiến lên vị trí Giảng viên, sau khi tích được 3 - 5 năm kinh nghiệm. Trách nhiệm của bạn là giảng dạy trực tiếp với học viên. Với vai trò là giảng viên bạn sẽ là người chịu trách nhiệm trực tiếp với bài giảng của mình. Cùng với đó là tích cực tạo dựng môi trường đào tạo tốt, văn hóa lớp học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
>> Đánh giá: Việc làm Giảng viên mang lại nhiều cơ hội phát triển và thu nhập hấp dẫn, nhưng cũng đi kèm với những thách thức và áp lực. Những ai có kỹ năng giao tiếp tốt, khả năng làm việc dưới áp lực, và tinh thần học hỏi không ngừng sẽ có cơ hội thành công và phát triển bền vững trong ngành này.
3. Cố vấn học tập
Mức lương: 25.000.000 - 30.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 5 - 7 năm kinh nghiệm
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ học sinh hoặc sinh viên để tận dụng tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách.
>> Đánh giá: Hiện nay, các vị trí Cố vấn học tập yêu cầu nguồn nhân lực có chuyên môn rất cao, song không có đủ nguồn nhân lực đáp ứng được nên mức độ cạnh tranh nghề nghiệp khá cao. Mức lương cho vị trí này khá cao, tuy nhiên đòi hỏi rất nhiều kỹ năng và kiến thức chuyên môn. Việc làm Cố vấn học tập có mức lương khá hấp dẫn với cơ hội thăng tiến rộng mở.
4. Phó Trưởng khoa trường Đại học
Mức lương: 30.000.000 - 40.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: Trên 8 năm kinh nghiệm
Với kinh nghiệm và thành tựu trong quá trình làm việc, bạn có thể tiến lên vị trí Phó Trưởng khoa trường Đại học. Vai trò của Phó Trưởng khoa trường Đại học là quản lý các hoạt động hàng ngày của khoa, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ các quy trình và quy định. Bạn sẽ tham gia vào quyết định chiến lược và phát triển của nhà trường, cùng với việc quản lý các sinh viên, giảng viên và tăng cường mối quan hệ với các đối tác quan trọng.
>> Đánh giá: Việc làm Phó trưởng khoa Trường Đại học là vị trí vô cùng quan trọng nên mức lương hậu hĩnh đi kèm với đó là tỉ lệ cạnh tranh cao. Vai trò càng lớn thì trách nhiệm và công việc sẽ càng nhiều. Để đạt được vị trí này, bạn cần phải chứng minh được năng lực cá nhân cũng như tư chất lãnh đạo của mình thông qua các thành tựu gặt hái được ngay từ khi còn là Giảng viên bộ môn.
5 bước giúp Giảng viên thăng tiến nhanh trong công việc
Nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
Là một Giảng viên, khả năng chuyên môn là điều vô cùng quan trọng, được xem là quan trọng nhất đối với bất kỳ ai làm ngành sư phạm. Chỉ khi có chuyên môn và kiến thức vững chắc, bạn mới có thể truyền đạt những gì tốt nhất cho học viên của mình. Đạt được nhiều thành tựu cũng chính là chìa khóa dẫn đến cơ hội thăng tiến cao hơn cho một Giảng viên.
Trau dồi kỹ năng giao tiếp
Đặc thù công việc của Giảng viên là phải trao đổi với rất nhiều người mỗi ngày, từ đồng nghiệp, học viên cho đến người nhà học viên. Giảng viên nên là một người thân thiện và hoạt bát, có khả năng ứng biến và xử lý những yêu cầu cũng như câu hỏi của học viên và người nhà học viên. Đồng thời, bạn cũng nên là một người có kiến thức sâu rộng, am hiểu về lĩnh vực giảng dạy của mình và có lý lẽ thuyết phục với những thông tin mà mình cung cấp để tạo được sự tin tưởng đối với học viên và phụ huynh.
Có khả năng phân tích, đánh giá
Công việc chính của Giảng viên là giảng dạy, chấm bài cho học viên. Do đó, khả năng phân tích, đánh giá là vô cùng quan trọng. Khả năng này càng nhanh nhạy thì học viên càng có hiệu quả học tập tốt hơn. Khả năng này thông thường sẽ được rèn luyện ở giảng đường đại học với những bài tập thực tế. Tuy nhiên, để lượng kiến thức mà bạn học được trở nên có ý nghĩa thì hãy học cách ứng dụng nó vào công việc của mình.
Kỹ năng lắng nghe
Mỗi ngày, khối lượng công việc của Giảng viên là rất lớn. Trong đó nhiều nhất là nghe lời chỉ đạo của các giảng viên cấp cao hơn để tiến hành thực hiện, hỗ trợ cho học viên. Không những vậy, họ còn có nghĩa vụ lắng nghe học viên và phụ huynh để giải quyết những vấn đề của họ. Vì vậy, đây là một bước vô cùng quan trọng nếu muốn thăng tiến trong lĩnh vực sư phạm này.
Đạo đức nghề nghiệp
Ngành nghề nào cũng sẽ có những cám dỗ, đặc biệt với những ngành liên quan đến chuyện tiền bạc. Để tránh sa vào lòng tham của chính mình, bạn nên thiết lập lý trí mạnh mẽ và vạch ra những nguyên tắc nghề nghiệp nằm lòng. Có cái nhìn thấu đáo, biết rõ đúng sai sẽ giúp bạn tránh đưa ra những quyết định có lợi cho bản thân từ việc trục lợi người khác. Để có thể xây dựng sự uy tín và đạo đức nghề nghiệp vững chắc, bạn cần đặt lợi ích của bệnh nhân lên hàng đầu. Chỉ có nhận được sự tín nhiệm và tin tưởng, bạn mới có thể có nhiều cơ hội hơn trong quá trình phát triển sự nghiệp.
Xem thêm:
Việc làm Giảng viên tin học đang tuyển dụng