Thực hiện Kế hoạch số 892/KH-SGDĐT ngày 16/7/2024 về việc tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở năm 2024, Công văn số 1809/SNV- CCVC ngày 23/7/2024 của Sở Nội vụ về việc tuyển dụng viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm 2024, Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển dụng viên chức, cụ thể như sau:
I. Nhu cầu tuyển dụng: 244 người, bao gồm:
1.1 Giáo viên các trường trung học phổ thông trực thuộc Sở: 212 người
– Toán học: 44 người
– Vật lý: 07 người
– Hóa học: 06 người
– Sinh học: 03 người
– Ngữ văn: 38 người
– Lịch sử: 29 người
– Địa lý: 10 người
– Công nghệ: 01 người
– Giáo dục Kinh tế và pháp luật: 13 người
– Giáo dục Thể chất: 09 người
– Giáo dục Quốc phòng – An ninh: 13 người
– Tiếng Anh: 29 người
– Tin học: 05 người
– Âm nhạc: 04 người
– Mỹ thuật: 01 người
(Theo biểu chi tiết số 01 gửi kèm)
1.2. Giáo viên Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú: 24 người
* Giáo viên dạy môn chuyên: 21 người bao gồm:
– Toán học: 03 người
– Hóa học: 01 người
– Sinh học: 01 người
– Ngữ văn: 01 người
– Lịch sử: 02 người
– Địa lý: 01 người
– Tin học: 01 người
– Ngoại ngữ:
+ Tiếng Anh: 03 người
+ Tiếng Pháp: 02 người
+ Tiếng Nga: 01 người
+ Tiếng Nhật: 02 người
+ Tiếng Hàn: 03 người
* Giáo viên dạy môn không chuyên: 03 người bao gồm:
– Âm nhạc: 02 người
– Mỹ thuật: 01 người
(Theo biểu chi tiết số 02 gửi kèm)
1.3. Giáo viên Trường Khiếm thính Hải Phòng, Trường Nuôi dạy trẻ em Khiếm thị Hải Phòng: 08 người
* Trường Khiếm thính Hải Phòng: 01 người, bao gồm
– Giáo viên giáo dục thể chất: 01 người
* Trường Nuôi dạy trẻ em Khiếm thị: 07 người, bao gồm
– Giáo viên văn hoá: 05 người
– Giáo viên Tin học: 01 người
– Giáo viên Giáo dục Thể chất: 01 người
(Theo biểu chi tiết số 03 gửi kèm)
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển:
2.1. Điều kiện chung:
* Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có Quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí tuyển dụng;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
* Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2.2. Điều kiện đối với vị trí dự tuyển giáo viên trung học phổ thông
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên phù hợp với vị trí tuyển dụng (môn giảng dạy) hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với vị trí tuyển dụng (môn giảng dạy) và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Cụ thể Môn:
(1). Toán học: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Toán trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Toán trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(2). Vật lý: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Vật lý trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Vật lý trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(3). Hóa học: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Hóa học trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Hóa học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(4). Sinh học: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Sinh học trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Sinh học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(5). Ngữ văn: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Ngữ văn trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Ngữ văn trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(6). Lịch sử: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Lịch sử trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Lịch sử trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(7). Địa lý: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Địa lý trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Địa lý trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(8). Công nghệ: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Kỹ thuật công nghiệp trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Kỹ thuật công nghiệp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(9). Giáo dục Kinh tế và pháp luật: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Giáo dục công dân (hoặc Giáo dục chính trị) trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Giáo dục công dân (hoặc Giáo dục Chính trị) trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(10). Giáo dục Thể chất: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Giáo dục thể chất trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Giáo dục thể chất trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(11). Giáo dục Quốc phòng – An ninh: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Giáo dục quốc phòng – An ninh trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Giáo dục quốc phòng – An ninh trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(12). Ngoại ngữ (tiếng Anh): Có bằng cử nhân sư phạm ngành tiếng Anh trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành tiếng Anh trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(13). Âm nhạc: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Âm nhạc trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Âm nhạc trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(14). Mỹ thuật: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Mỹ thuật trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Mỹ thuật trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
(15). Tin học: Có bằng cử nhân sư phạm Tin học hoặc bằng cử nhân có ngành phù hợp (VD: Công nghệ thông tin, Khoa học máy tính …) và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm phù hợp.
Lưu ý: Không tuyển bằng cử nhân có chuyên ngành (ngành) đào tạo 02 môn nếu chưa có bằng thạc sĩ chuyên ngành phù hợp.
2.3. Điều kiện đối với vị trí dự tuyển viên chức giáo viên Trường THPT chuyên Trần Phú
a. Thí sinh dự tuyển dụng giáo viên dạy môn chuyên phải có một trong các điều kiện sau:
– Có bằng Tiến sĩ và bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông: Toán học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp), chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Có bằng thạc sĩ và bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông: Toán học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp) đạt loại khá trở lên, chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng).
– Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông: Toán học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp)
đạt loại giỏi trở lên phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Có bằng tốt nghiệp cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông: Toán học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp) đạt loại khá và đã từng đoạt giải Quốc gia môn văn hóa (từ giải Ba trở lên), phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Có bằng tốt nghiệp cử nhân tài năng thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông: Toán học, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm phù hợp), phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Lưu ý: Không tiếp nhận thí sinh có bằng cử nhân có 02 chuyên ngành đào tạo.
b. Môn không chuyên:
– Âm nhạc.
– Mỹ thuật.
Yêu cầu: Theo quy định tại Mục 2.2
2.4. Điều kiện đăng ký dự tuyển trường Khiếm thính Hải Phòng và Trường Nuôi dạy trẻ em Khiếm thị
– Giáo viên dạy Văn hoá: Có bằng Cử nhân sư phạm chuyên ngành giáo dục đặc biệt hoặc bằng cử nhân sư phạm giáo dục tiểu học trở lên và có chứng chỉ giáo dục đặc biệt.
– Giáo viên Giáo dục Thể chất: Có bằng cử nhân sư phạm ngành Giáo dục thể chất trở lên hoặc có bằng cử nhân ngành Giáo dục thể chất trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và có chứng chỉ giáo dục đặc biệt
– Giáo viên Tin học: Có bằng cử nhân sư phạm Tin học hoặc bằng cử nhân có ngành phù hợp (VD: Công nghệ thông tin, Khoa học máy tính …) và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm phù hợp, có chứng chỉ giáo dục đặc biệt.
3. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển
a) Vòng 1:
– Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 (Quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; được thông báo triệu tập tham dự vòng 2).
+ Về tin học: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III (thí sinh không phải qua sát hạch).
+ Yêu cầu về ngoại ngữ: Sử dụng được ngoại ngữ (một trong 5 ngoại ngữ: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam (Thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 2 khung năng lực Việt Nam trở lên đối với 1 trong 5 ngoại ngữ trên, hoặc có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ thì được sử dụng thay thế). Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng sẽ tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ bằng hình thức trả lời trắc nghiệm trên giấy (thời gian dự kiến kiểm tra, sát hạch là 60 phút)
b) Vòng 2:
* Đối với giáo viên trường THPT, giáo viên dạy môn không chuyên tại Trường THPT chuyên Trần Phú, giáo viên Trường Khiếm thính Hải Phòng, Trường Nuôi dạy trẻ em Khiếm thị:
– Hình thức: Phỏng vấn.
– Nội dung: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị).
* Đối với giáo viên dạy môn chuyên tại Trường THPT chuyên Trần Phú
Thực hành để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển (áp dụng cho các ứng viên đã đạt yêu cầu tại vòng 1). Mỗi ứng viên phải thực hiện 02 phần kiểm tra.
– Kiểm tra về chuyên môn: Nội dung: Tương đương cấp độ thi học sinh giỏi thành phố bảng A; thời gian 180 phút.
– Báo cáo 01 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: Thời gian 30 phút
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. (Theo Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ)
5. Cách tính điểm
* Đối với giáo viên trường THPT, giáo viên dạy môn không chuyên tại Trường THPT chuyên Trần Phú, giáo viên Trường Khiếm thính Hải Phòng, Trường Nuôi dạy trẻ em Khiếm thị
Thang điểm xét tuyển: 100 (chưa tính điểm ưu tiên)
Điểm xét tuyển = Điểm kiểm tra tại Vòng 2 + điểm ưu tiên
* Đối với thí sinh dự tuyển dụng giáo viên dạy môn chuyên Trường THPT chuyên Trần Phú
– Bài kiểm tra kiến thức chuyên môn: Thang điểm 70.
– Báo cáo chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: Thang điểm 30.
– Đối với thí sinh dự xét tuyển môn chuyên: Điểm xét tuyển = Điểm kiểm tra kiến thức chuyên môn + Điểm báo cáo chuyên đề + Điểm ưu tiên.
6. Xác định người trúng tuyển
* Đối với giáo viên trường THPT, giáo viên dạy môn không chuyên tại Trường THPT chuyên Trần Phú, giáo viên Trường Khiếm thính Hải Phòng, Trường Nuôi dạy trẻ em Khiếm thị
– Thí sinh trúng tuyển phải đạt các yêu cầu sau:
Có kết quả điểm tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên (không tính điểm ưu tiên).
Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm xét tuyển ở vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển, nếu vẫn không xác định được thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định người trúng tuyển.
– Thí sinh không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
* Đối với thí sinh dự tuyển dụng giáo viên dạy môn chuyên Trường THPT chuyên Trần Phú
– Thí sinh trúng tuyển phải đạt các yêu cầu sau:
Có kết quả điểm tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên (không tính điểm ưu tiên) và bài kiểm tra kiến thức chuyên môn phải đạt 35/70 điểm
Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí (môn dạy).
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm xét tuyển ở vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển, nếu vẫn không xác định được thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định người trúng tuyển.
– Thí sinh không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
7. Thời gian, địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
7.1. Tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu kèm theo Kế hoạch này).
b) Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung kê khai trong Phiếu dự tuyển. Trường hợp thí sinh nộp phiếu đăng ký dự tuyển vào 02 vị trí trở lên, khai không đúng sự thật sẽ bị loại khỏi danh sách dự xét tuyển hoặc bị hủy kết quả xét tuyển theo quy định
7.2. Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Từ ngày 25/7/2024 đến ngày 23/8/2024
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo
Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển kèm theo:
– Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực;
– Bản photo các văn bằng, chứng chỉ có liên quan.
– Hai ảnh màu cỡ 4×6 cm, ghi rõ họ, tên, ngày sinh phía sau;
– Hai phong bì có dán tem thư và ghi rõ địa chỉ liên lạc;
– Lệ phí dự tuyển (Theo thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức);
7.3. Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
Tại bộ phận “Một cửa” Sở Giáo dục và Đào tạo, số 37 Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng; Số điện thoại: 02253.745.839; 02253.841.555.
Lưu ý:
– Thí sinh phải khai đầy đủ, chính xác các nội dung trong Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
– Thí sinh ký, ghi rõ họ tên bằng mực xanh ở cuối mỗi chân trang của Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Mỗi thí sinh chỉ đăng ký dự tuyển 01 vị trí tuyển dụng (ghi rõ vị trí dự tuyển, trường …)
– Thí sinh ghi rõ ngoại ngữ dự kiến tham gia kiểm tra, sát hạch (nếu có)
– Sau khi nộp Phiếu đăng ký dự tuyển, thí sinh thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin tuyển dụng viên chức năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo trên cổng thông tin điện tử theo địa chỉ http://haiphong.edu.vn/tochuccanbo/
8. Tiến độ thực hiện
– Thông báo tuyển dụng: Từ ngày 25/7/2024 đến ngày 27/7/2024; Đăng Báo Hải Phòng 03 số liên tiếp. Trong thời gian nhận phiếu đăng ký dự tuyển: Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở; gửi thông báo tới các trường, đơn vị giáo dục trong toàn thành phố.
– Dự kiến tổ chức kiểm tra sát hạch tại Trường THPT Thái Phiên hoặc Trường THPT chuyên Trần Phú. Thời gian dự kiến sát hạch: Trong tháng 9 năm 2024. Sở Giáo dục và Đào tạo có thể thay đổi thời gian triển khai thực hiện để phù hợp với tình hình thực tế
Trên đây là thông báo về việc tuyển dụng viên chức các đơn vị trực thuộc Sở năm 2024 ./
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
-
Địa chỉ: Số 37 Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
-
Điện thoại: 0225.3842445 - Fax: 3823792
-
Email: [email protected]
-
Website : http://haiphong.edu.vn
-
Giám đốc: ông Bùi Văn Kiệm
Sở GD&ĐT Hải Phòng thành lập vào năm 2006. Với phương châm đề ra là phải nâng cao chất lượng dạy và học, nên sở giáo dục luôn luôn đẩy mạnh và quan tâm đến các bậc mầm non, tiểu học và trung học phổ thông một cách toàn diện nhất. Chú trọng nâng cao kiến thức cho trẻ em, học sinh về sức khỏe, giới tính, kỹ năng sống, tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường…
Mọi người cũng đã tìm kiếm
Công việc của Giáo viên là gì?
1. Giáo viên là gì?
Giáo viên được hiểu là người giảng dạy cho học sinh các kiến thức liên quan đến môn học đối với từng cấp học phù hợp với học sinh, Giáo viên có trách nhiệm thực hiện các bài giảng các tiết dạy của mình để mang kiến thức đến với học sinh.
2. Những lý do nên chọn nghề giáo viên
Giữ tâm trong sáng
Nghề giáo được đánh giá là một trong những nghề nghiệp tạo ra cho bạn môi trường hướng thiện nhiều nhất. Người thầy được ví như những “kĩ sư tâm hồn”, là người truyền đạt không chỉ tri thức mà còn là cách sống và đạo lý làm người cho các học trò. Cái “tâm” của người thầy sáng mới có thể khiến học trò cúi mình nể trọng, coi như tấm gương sáng. Dù bên ngoài cổng trường là bao bon chen, vụ lợi nhưng phía sau nó, lớp học với bảng đen phấn trắng, tâm hồn ngây thơ của học trò đích thực là nơi khiến những người thầy sự bình yên để sống đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
Nhận được sự yêu thương và nể trọng từ học trò
Một người thầy tốt sẽ luôn nhận được tấm lòng biết ơn của các thế hệ học trò và sự tôn trọng của xã hội. Những người thầy cô giáo, cần biết cách quan tâm đến mỗi học sinh của mình, tìm hiểu tâm tư của các em như một người bạn lớn. Làm nghề giáo, bạn sẽ có thể đón nhận những niềm vui bất ngờ, giản dị mà cảm động như một cuộc gọi điện hỏi thăm của một học trò cũ. Trao đi và nhận lại, cuộc sống của bạn luôn tràn ngập tình yêu thương, dù bạn ở tuổi nào hay đang ở đâu.
Người thầy là người có ảnh hưởng lớn đến thể hệ trẻ
Là một nhà giáo, bạn có thể truyền đạt và dậy dỗ cho hàng trăm các bạn trẻ. Người giáo viên chính là người trực tiếp uốn nắn các em từ những buổi ban đầu chập chững. Chính vì thế, để hỏi người nào có tầm ảnh hưởng nhiều nhất đối với một đứa trẻ? Và cơ hội bạn nghe được nhiều nhất đó chính là thầy, cô giáo.
Dạy học là công việc rất có ý nghĩa
Nếu bạn đang tìm kiếm một công việc mang đến niềm vui cho bản thân thì nghề giáo sẽ cho bạn tất cả những cảm giác đó. Không chỉ dạy dỗ rập khuôn những điều trên sách vở, hướng các em làm theo lẽ phải… Với tư cách một người giáo viên, bạn còn có thể giúp đỡ, khai trí cho tầng lớp trẻ trong xã hội cũng như khi bạn đào tạo một thế hệ người lao động cho tương lai.
Hạnh phúc của người thầy là sự thành công của học trò
Nghề giáo sáng tạo nên những sản phẩm đặc biệt, đó là sự hiểu biết, lớn lên và thành công của con người. Người giáo viên không lấy tiền bạc mà lấy học trò là niềm hạnh phúc, sự tự hào của mình. Như người lái đò thầm lặng đưa khách qua sông, người thầy giáo cũng dìu dắt bao thế hệ học trò đến bến bờ tri thức, lấy niềm vui cuối mỗi chuyến đò làm động lực cho mình.
3. Giáo viên là công chức hay viên chức?
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019, công chức là người làm việc tại các cơ quan, đơn vị sau đây:
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
- Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
Còn viên chức theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Từ đó, có thể thấy, viên chức là người làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật còn công chức là người được bổ nhiệm, tuyển dụng vào các cơ quan nêu trên. Trong đó, các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị… thành lập, có tư cách pháp nhân, thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục… trực thuộc các bộ. Quy định về giáo viên thì theo Khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019, giáo viên là người dạy các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, dạy trình độ sơ cấp, trung cấp, đại học…
Như vậy, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, sơ cấp, trung cấp, đại học… thuộc lĩnh vực nghề nghiệp giáo dục nếu trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ là đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng nghĩa với đó, giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ là viên chức.
4. Lương của giáo viên tính thế nào?
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) sẽ thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).
- Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương).
- Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).
- Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương/năm, không bao gồm phụ cấp).
Hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: Một bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã. Một bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.
Ngoài ra, nội dung cải cách theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đề cập về việc bãi bỏ một số khoản thu nhập của công chức, viên chức như sau:
- Khoản 1: Các khoản chi ngoài lương có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước gồm: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo...
- Khoản 2: Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ công an, quân đội, cơ yếu để đảm bảo tương quan tiền lương với cán bộ, công chức).
- Khoản 3: Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Do đó, khi thực hiện được nhiệm vụ thì sẽ nhận được mức khoán lương phù hợp với kết quả đã làm được mà không cào bằng như trước đây.
- Khoản 4: Bên cạnh đó sẽ bãi bỏ khoán quỹ lương thì chính sách cải cách tiền lương còn nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương như tiền xe ô tô, điện thoại…
Theo đó, giáo viên là viên chức khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có thể sẽ áp dụng cơ cấu tiền lương mới như trên cũng như sẽ được thực hiện theo nguyên tắc đề ra tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
5. Mô tả công việc của Giáo viên
Giảng dạy và phát triển nội dung học tập
Giáo viên chịu trách nhiệm chuẩn bị và truyền đạt kiến thức cho học sinh thông qua các bài giảng phù hợp với từng độ tuổi và trình độ học sinh. Họ cần thiết kế giáo án theo chương trình đã đề ra, đảm bảo nội dung bám sát mục tiêu học tập nhưng vẫn sáng tạo và thú vị. Việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với nhu cầu và năng lực của từng học sinh là yếu tố quan trọng. Ngoài ra, giáo viên phải liên tục cập nhật kiến thức và phương pháp mới nhằm nâng cao chất lượng bài giảng. Khả năng sử dụng công nghệ và các phương tiện hỗ trợ giảng dạy cũng là một phần không thể thiếu trong công việc này.
Quản lý và đánh giá học sinh
Giáo viên có trách nhiệm theo dõi quá trình học tập của học sinh, bao gồm cả việc quản lý thời gian học trên lớp và đánh giá bài tập, bài kiểm tra. Họ cần sử dụng các tiêu chí đánh giá rõ ràng, khách quan để đảm bảo học sinh được nhận xét công bằng và phản hồi kịp thời về tiến bộ hoặc khó khăn. Việc quản lý lớp học, giữ gìn kỷ luật và tạo môi trường học tập tích cực, hòa đồng là một phần thiết yếu để đảm bảo sự tập trung và hiệu quả. Giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm những vấn đề học tập hoặc hành vi của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Đặc biệt, họ cần hợp tác chặt chẽ với phụ huynh và ban giám hiệu để đảm bảo sự phát triển toàn diện của học sinh.
Tư vấn và hỗ trợ phát triển cá nhân cho học sinh
Bên cạnh việc giảng dạy, giáo viên còn là người đồng hành và hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển cá nhân và định hướng tương lai. Họ cần lắng nghe và tư vấn về các vấn đề học tập, tâm lý hoặc xã hội mà học sinh gặp phải. Giáo viên cũng góp phần xây dựng kỹ năng mềm như giao tiếp, tư duy phản biện, và kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh. Đồng thời, họ khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, phát triển năng khiếu và tìm ra điểm mạnh của bản thân. Sự quan tâm và khích lệ đúng mức sẽ giúp học sinh tự tin và phát triển toàn diện về cả mặt học tập lẫn cuộc sống.
6. Những khó khăn thường gặp của nghề giáo viên
Áp lực xã hội
Khi xã hội ngày càng phát triển về kinh tế và công nghệ thì việc giảng dạy học sinh của thầy cô giáo cũng gặp không ít khó khăn của nghề giáo viên. Mọi lỗi sai, hay các phát biểu, ý kiến không đúng chuẩn mực đều có thể được phát tán lên trên các trang mạng xã hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và đời sống của giáo viên. Do đó, có thể nói nghề giáo viên hiện nay đang chịu áp lực xã hội rất lớn, thầy cô giáo vô tình rơi vào cái hố sợ làm sai và chưa cống hiến hết sức mình cho công việc.
Soạn giáo án vất vả
Có thể nói đây là khó khăn của nghề giáo viên từ trước tới nay vẫn còn tồn tại. Bên cạnh các khó khăn về mặt tinh thần, thì nghề nhà giáo còn có khó khăn trong việc soạn giáo án và các bài giảng trước khi lên lớp. Để có thể giúp cho học sinh nắm bài nhanh và sâu thì các thầy cô thường chuẩn bị giáo án thật kỹ tối hôm trước để bài giảng được tốt nhất. Thông thường, công việc này thường được các thầy cô thực hiện sau giờ dạy. Do đó, có thể nói đây là một trong những nhược điểm, khó khăn của nghề giáo viên.
Trách nhiệm dạy học cao
Như đã phân tích ở trên, nghề nhà giáo là nghề giúp mang lại con chữ, con số và các kiến thức cần thiết cho học sinh. Vì vậy, thầy cô giáo luôn mang trên vai mình trọng trách của một người lái đò đầy trách nhiệm. Để làm sao có thể giúp các học sinh đều học những kiến thức sách vở hữu ích, bên cạnh cách học về đạo đức và làm người sâu sắc, trở thành người có ích cho xã hội.
Khắt khe về chuẩn mực
Nhắc đến những thuận lợi và khó khăn của nghề giáo viên thì không thể không nhắc tới khó khăn về mặt chuẩn mực của người làm nghề giáo. Mọi người luôn quá khắt khe về chuẩn mực đặt ra đối với nghề giáo. Các chuẩn mực có thể được kể đến ở đây như: cách ăn mặc, đi đứng, quan hệ xã hội, hôn nhân gia đình, tình cảm,…
Công tác xa nhà
Đối với các thầy cô giáo mầm non thì thuận lợi và khó khăn của nghề giáo viên mầm non còn là vấn đề công tác xa nhà. Đặc biệt là đối với các tỉnh miền núi có nền kinh tế nghèo và kém phát triển. Thầy cô giáo ở đây đa số đều phải công tác xa nhà, để có thể mang lại từng con chữ cho các em học sinh nhỏ xa xôi, vượt khó học tập. Bên cạnh đó, còn khó khăn rất nhiều trong việc thiếu cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy học. Điều này càng làm cho việc dạy học trở nên khó khăn và thử thách hơn bao giờ hết.
Xem thêm:
Giáo viên có mức lương bao nhiêu?
Lương cơ bản
Lương bổ sung
91 - 117 triệu
/nămLộ trình sự nghiệp Giáo viên
Tìm hiểu cách trở thành Giáo viên, bạn cần có những kỹ năng và trình độ học vấn nào để thành công cũng như đạt được mức lương mong đợi ở mỗi bước trên con đường sự nghiệp của bạn.
Số năm kinh nghiệm
Điều kiện và Lộ trình trở thành một Giáo viên?
Yêu cầu của tuyển dụng đối với Giáo viên
Yêu cầu bằng cấp và kiến thức chuyên môn
Yêu cầu về kỹ năng
Các yêu cầu khác
Lộ trình thăng tiến của Giáo viên
Mức lương bình quân của Giáo viên đại học có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, kỹ năng, trách nhiệm công việc, địa điểm và điều kiện thị trường lao động.
- Giảng viên: 15 - 30 triệu đồng/tháng
- Gia sư: 4 - 8 triệu đồng/tháng
1. Giáo viên thực tập
Mức lương: 2.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 0 - 1 năm
Bạn sẽ tham gia vào quá trình giảng dạy dưới sự hướng dẫn của giáo viên chính, thực hành các kỹ năng sư phạm và quản lý lớp học. Vị trí này cho phép bạn học hỏi từ thực tiễn, chuẩn bị cho những thách thức trong môi trường giáo dục. Bạn cũng sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc chuẩn bị bài giảng và các hoạt động lớp học.
>> Đánh giá: Vị trí giáo viên thực tập là bước đầu quan trọng để bạn làm quen với nghề giáo và xây dựng nền tảng vững chắc. Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải nỗ lực rất nhiều để hoàn thiện kỹ năng và kiến thức chuyên môn.
2. Giáo viên bộ môn
Mức lương: 7.000.000 - 10.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 1 – 3 năm
Ở vị trí giáo viên bộ môn, bạn sẽ giảng dạy chuyên sâu một môn học cụ thể, thiết kế giáo án và thực hiện các hoạt động giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập. Bạn cần theo dõi tiến độ học tập của học sinh và đánh giá kết quả qua các bài kiểm tra và bài tập. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham gia vào các hoạt động ngoại khóa liên quan đến môn học của mình.
>> Đánh giá: Vị trí giáo viên bộ môn mang đến nhiều cơ hội để bạn phát triển chuyên môn và xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh. Đây là thời điểm quan trọng để bạn khẳng định mình và đóng góp vào chất lượng giáo dục.
3. Giáo viên chủ nhiệm
Mức lương: 10.000.000 - 15.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 3 – 5 năm
Khi trở thành giáo viên chủ nhiệm, bạn sẽ không chỉ giảng dạy mà còn chịu trách nhiệm quản lý và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và phát triển cá nhân. Bạn cần thường xuyên liên lạc với phụ huynh để thông báo về tình hình học tập và những vấn đề liên quan đến học sinh. Vị trí này đòi hỏi bạn phải có khả năng lãnh đạo và xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh.
>> Đánh giá: Vị trí tổ trưởng bộ môn mang đến cho bạn cơ hội lãnh đạo và phát triển kỹ năng quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm cao và yêu cầu về chuyên môn cũng đòi hỏi bạn phải liên tục cập nhật kiến thức và cải tiến phương pháp giảng dạy.
4. Tổ trưởng bộ môn
Mức lương: 15.000.000 - 20.000.000 đồng/tháng
Kinh nghiệm làm việc: 5 - 8 năm
Ở vị trí tổ trưởng bộ môn, bạn sẽ lãnh đạo một nhóm giáo viên trong việc xây dựng chương trình giảng dạy và đảm bảo chất lượng giảng dạy của môn học. Bạn cũng sẽ tổ chức các cuộc họp chuyên môn, đánh giá và hỗ trợ các giáo viên trong tổ. Bên cạnh đó, bạn cần phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu để thực hiện các kế hoạch giáo dục của nhà trường.
>> Đánh giá: Vị trí tổ trưởng bộ môn mang đến cho bạn cơ hội lãnh đạo và phát triển kỹ năng quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm cao và yêu cầu về chuyên môn cũng đòi hỏi bạn phải liên tục cập nhật kiến thức và cải tiến phương pháp giảng dạy.
Xem thêm: